Việc sử dụng thuốc hạ huyết áp là bắt buộc đối với những người bị cao huyết áp. Tuy nhiên, nếu không biết công dụng cũng như tác dụng phụ của các loại thuốc này thì khó có thể đạt được mục tiêu điều trị hiệu quả.
Nguyên tắc điều trị cao huyết áp bằng thuốc
Mục tiêu chính của điều trị cao huyết áp bằng thuốc là đưa trị số huyết áp về mức bình thường, tốt nhất là 120/80 mmHg. Đồng thời, điều trị các yếu tố nguy cơ liên quan như bệnh thận, tim mạch, đái tháo đường… là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Nhiều người băn khoăn không biết có nên dùng thuốc hạ huyết áp hay không. Huyết áp được hạ trong bao lâu. Thông thường, thuốc điều trị huyết áp cao khẩn cấp giúp hạ huyết áp chỉ trong vòng 15 đến 30 phút. Hầu hết các loại thuốc khác hoạt động chậm hơn và kiểm soát huyết áp lâu dài. Về cơ bản, thuốc điều trị cao huyết áp nên dùng lâu dài, thậm chí suốt đời.
Việc lựa chọn loại thuốc nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Điều này bao gồm các chỉ số huyết áp, nguyên nhân của bệnh tật, phản ứng của cơ thể và các vấn đề sức khỏe khác. Đôi khi bác sĩ phải mất một lúc để “thử” loại thuốc nào phù hợp nhất với bệnh nhân. Việc sử dụng phối hợp nhiều nhóm thuốc giúp tăng hiệu quả của thuốc điều trị tăng huyết áp và giảm tác dụng phụ.
Cập nhật 10 nhóm thuốc hạ huyết áp phổ biến nhất
Tất cả các loại thuốc hạ huyết áp đều cần có đơn của bác sĩ. Dựa trên huyết áp của bạn và nguy cơ mắc các bệnh và biến chứng khác, bác sĩ có thể kê một số nhóm loại thuốc sau đây.
Nhóm thuốc lợi tiểu có thể điều trị cao huyết áp
Đây là một trong những loại thuốc hạ huyết áp đầu tiên được công bố. Vì nó rẻ và rất hiệu quả đối với bệnh cao huyết áp nhẹ. Ngay cả với liều lượng nhỏ, thuốc cũng có tác dụng hạ huyết áp. Chứa: hydrochlorothiazide, indapamide, furosemide, triamterene…
Nhóm thuốc chẹn kênh canxi
Thuốc này có sẵn ở các dạng khác nhau như: viên nén hòa tan tác dụng ngắn và viên nang giải phóng kéo dài. Liều dùng tùy theo thể trạng và sức khỏe của bệnh nhân.
Bao gồm: amlodipine, felodipine, isradipine, verapamil, diltiazem …
Nhóm thuốc hạ huyết áp chẹn beta giao cảm
Thuốc hạ huyết áp này được sử dụng để điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình, một loại thuốc khá phổ biến được dung nạp tốt. Thuốc rất hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp do rối loạn hệ thần kinh giao cảm (nhịp tim nhanh, thiếu máu cục bộ).
Bao gồm: bisoprolol, pindolol, atenolol, timolol, metoprolol …
Nhóm thuốc tạo ức chế men chuyển cao huyết áp
Thuốc ức chế men chuyển không thể thiếu trong danh sách thuốc điều trị huyết áp.
Bao gồm: enalapril, lisinopril, captopril,..
Nhóm thuốc gây ức chế thụ thể angiotensin II
Nhóm thuốc này cũng bảo vệ mạch máu khỏi tác động của angiotensin II. Không giống như thuốc ức chế men chuyển, những loại thuốc này tác động trực tiếp lên angiotensin II.
Bao gồm: candesartan, irbesartan, valsartan…
Nhóm thuốc gây ức chế thụ thể alpha
Thuốc này thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác được lựa chọn để điều trị huyết áp cao.
Bao gồm: Terazosin, Prazosin, Doxazosin,…
Nhóm thuốc tác động đến thần kinh trung ương
Nhóm thuốc tác động đến hệ thần kinh trung ương cũng được tính vào nhóm thuốc điều trị cao huyết áp.
Chứa: methyldopa, reserpin, clonidine…
Nhóm thuốc chẹn alpha-beta
Nhóm thuốc này kết hợp hiệu quả của thuốc chẹn alpha và chẹn beta.
Bao gồm: labetalol và carvedilol cùng một số khác.
Nhóm thuốc trực tiếp ức chế renin
Thế hệ thuốc ức chế renin trực tiếp đầu tiên đã được thử nghiệm lâm sàng vào những năm 1970 gồm: Aliskiren
Thuốc giãn mạch
Mặc dù không được sử dụng phổ biến như thuốc hạ huyết áp, nhóm thuốc này cũng mang lại hiệu quả điều trị.
Bao gồm: minoxidil, hydralazine,…
Danh sách 11 loại thuốc điều trị bệnh cao huyết áp tốt nhất hiện nay
Có rất nhiều loại thuốc điều trị cao huyết áp nhưng dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc 11 loại tốt nhất được khuyên dùng hiện nay.
Furosemide
Furosemide là một trong những loại thuốc hạ huyết áp dành cho bệnh nhân tăng huyết áp. Công dụng chính của nó là lợi tiểu giúp người bệnh loại bỏ lượng muối dư thừa ra khỏi cơ thể đồng thời cân bằng cơ thể và giảm các triệu chứng do cao huyết áp gây ra.
Triamterene
Triamterene thuộc nhóm thuốc lợi tiểu dùng để điều trị cao huyết áp. Tác dụng chính là ngăn ngừa sự tích tụ quá nhiều muối và sự gia tăng huyết áp trong thành mạch. Điều này giúp cải thiện huyết áp, loại bỏ muối dư thừa và xử lý tình trạng giữ nước.
Amlodipin
Amlodipin thường được kê toa một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị huyết áp cao. Ngoài ra, loại thuốc hạ huyết áp này cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa nguy cơ tăng huyết áp nặng gây ra những cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim.
Bisoprolol
Bisoprolol cũng là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp. Các bác sĩ có thể kê đơn thuốc uống riêng lẻ hoặc kết hợp cùng các loại thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Bisoprolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta, được sử dụng trong điều trị một số bệnh tim mạch.
Metoprolol
Metoprolol cũng là thuốc chẹn beta, được sử dụng trong điều trị các bệnh tim mạch, bệnh thận, cao huyết áp. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của các chất tự nhiên gây cản trở quá trình tuần hoàn máu và các bệnh tim mạch. Điều này giúp huyết áp ổn định hơn và giảm sức co bóp của tim.
Captopril
Captopril là một dạng chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Đây là một loại thuốc thường được kê đơn để điều trị huyết áp cao. Tác dụng giúp mở rộng mạch máu, ổn định tuần hoàn máu và hạ huyết áp cho người bệnh.
Enalapril
Enalapril là thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển, được dùng để điều trị các bệnh rối loạn về máu. Đặc biệt, enalapril dùng được cho bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ hoặc nặng, có thể dùng riêng thuốc hoặc phối hợp với các nhóm thuốc khác để điều trị tăng huyết áp.
Irbesartan
Irbesartan được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp. Điều trị bệnh cao huyết áp, bảo vệ thận và giúp ngăn ngừa các nguy cơ của bệnh nhân tiểu đường. Thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể ARB, ảnh hưởng đến thành mạch máu, làm giãn mạch, giảm áp lực dòng chảy và do đó ổn định huyết áp.
Prazosin
Prazosin – Một loại thuốc được sử dụng để điều trị huyết áp cao, sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Tác dụng chính là kiểm soát huyết áp, đồng thời ngăn ngừa các biến chứng về sức khỏe. Đây là một loại thuốc thuộc nhóm chẹn alpha.
Reserpin
Reserpin là gì? Đây cũng là loại thuốc được bác sĩ kê đơn để điều trị bệnh cao huyết áp. Uống thuốc theo chỉ dẫn để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Reserpine thường được kê đơn hoặc với các loại thuốc khác để điều trị huyết áp cao, ngăn ngừa đột quỵ hoặc các biến chứng khác.
Carvedilol
Carvedilol được sử dụng để điều trị huyết áp cao hoặc các vấn đề tim mạch. Đặc biệt, thuốc còn được dùng cho bệnh nhân suy tim để cải thiện hoạt động của cơ quan quan trọng này. Đồng thời, tốc độ dòng chảy và huyết áp trong thành động mạch giảm dần, giúp ngăn ngừa các biến chứng của tăng huyết áp.
Những điều lưu ý khi dùng thuốc hạ huyết áp
- Người bệnh không được tự ý ngừng sử dụng thuốc hoặc giảm liều sau khi huyết áp ổn định. Việc ngừng thuốc đột ngột làm tăng huyết áp thậm chí nhiều hơn so với trước khi điều trị. Điều này dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như: nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, thiếu máu não…
- Thông báo ngay cho bác sĩ khi thấy các triệu chứng tác dụng phụ.
- Bệnh nhân cần phải thường xuyên theo dõi tình hình huyết áp của mình. Bệnh nhân nên đo huyết áp tại nhà ít nhất 4 lần một ngày và ghi lại các kết quả đo. Từ đó, bác sĩ đánh giá hiệu quả của thuốc huyết áp và điều chỉnh nếu cần.
- Cùng với thuốc huyết áp, người bệnh phải thay đổi lối sống. Chăm chỉ vận động, hạn chế căng thẳng. Giảm cân nếu thừa cân. Vòng bụng của người bệnh nên dưới 90cm (nam) và dưới 80cm (nữ).
- Chế độ ăn uống khoa học cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng bệnh. Bạn nên ăn nhiều trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, cá và ăn nhạt. Hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều muối và tránh bia, rượu, thuốc lá.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp
- Nhóm thuốc lợi tiểu trị cao huyết áp: Gây hạ kali máu, mất nước.
- Thuốc chẹn kênh canxi: Chóng mặt, nhức đầu, táo bón, phát ban, hạ đường huyết.
- Thuốc chẹn beta kiểm soát, tăng nhẹ triglycerid, giảm cholesterol tốt.
- Loại A của các loại thuốc được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ (mặc dù rất hiếm). Đặc biệt: phù mạch, chóng mặt, dùng thuốc hạ huyết áp gây ho khan.
- Nhóm chẹn thụ thể angiotensin II gây chóng mặt, tăng kali máu, phù mạch.
- Nhóm chẹn thụ thể alpha: Gây buồn ngủ, hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất xỉu (nhất là với liều đầu tiên), chán ăn , rối loạn tiêu hóa, tiểu không kiểm soát ở phụ nữ.
- Một nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương có thể gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt mũi, tăng huyết áp nếu ngừng thuốc đột ngột. Do tác dụng phụ nên thuốc này ít được sử dụng.
- Nhóm thuốc hạ huyết áp chẹn alpha-beta gây chóng mặt, nhức đầu, lạnh tay chân, khó tiêu.
- Nhóm ức chế renin trực tiếp gây phù nề chân tay, tiêu chảy, buồn nôn, tăng kali máu.
- Nhóm thuốc giãn mạch gây tích nước, hội chứng lupus do thuốc hoặc hạ huyết áp quá mức, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh.
Những sai lầm thường gặp khi dùng thuốc hạ huyết áp
Trong điều trị huyết áp cao, thuốc men, chế độ ăn uống không hợp lý và tập thể dục không đạt được mục tiêu kiểm soát huyết áp trừ khi được tìm hiểu kỹ, và đôi khi có tác dụng phụ gây ra nhiều biến chứng hơn.
Phát hiện muộn
Cao huyết áp không có triệu chứng cụ thể, không có dấu hiệu báo trước nên phát hiện muộn, có khi rất muộn, thậm chí có những biến chứng gây tử vong mới nhận biết được bệnh. Người lao động nên tham gia BHYT hàng năm, nên đi khám sức khỏe từ 1 đến 2 lần/năm để phát hiện bệnh sớm và có cách điều trị.
Tự tăng liều theo cảm nhận chủ quan
Nếu người bệnh cho rằng do cao huyết áp thì tự tăng liều. Trên thực tế, các triệu chứng trên không hẳn là do huyết áp cao. Bản thân việc tăng liều có thể dẫn đến giảm huyết áp quá mức và thậm chí là trụy mạch.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về các loại thuốc hạ huyết áp cũng như cách sử dụng và lưu ý của các loại thuốc. Cao huyết áp là bệnh khá nghiêm trọng đối với sức khỏe do đó cần phải quan tâm và có phương pháp điều trị kịp thời nhé!